Theo đó, việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện dưới các hình thức: công bố trong các cuộc họp thường niên của cơ quan, đơn vị tổ chức; phát hành ấn phẩm, công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; thông báo bằng văn bản; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp công khai chế độ, chính sách được xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định liên quan đến các nội dung công khai như: tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan; tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước; chế độ sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động.
Việc thực hiện giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin cho Ban Thanh tra nhân dân; có trách nhiệm trả lời nội dung chất vấn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tiếp nhận thông tin. Việc chất vấn, trả lời chất vấn được thực hiện theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở, quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật có liên quan.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014./.