Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam được quy định tại Quyết định số 651/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2023. Nội dung cụ thể như sau:
1.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định tại
Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức
trách hàng không.
2.
Xây dựng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn
và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia, đề án phát triển, cơ chế, chính
sách về hàng không dân dụng.
3.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế -
kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố; tổ chức xây dựng
và công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng.
4. Tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành hàng không dân dụng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
5.
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành
hàng không dân dụng, đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp và kiểm soát thủ tục hành
chính lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng,
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
6. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hàng không dân dụng; ban hành các tài
liệu, sổ tay hướng dẫn về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, khai thác cảng
hàng không, sân bay, bảo đảm hoạt động bay, vận chuyển hàng không.
7. Về
quản lý cảng hàng không, sân bay và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch cảng hàng không, sân bay (trừ sân
bay chuyên dùng);
b)
Thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay; tổ chức công bố việc đóng cảng hàng
không, sân bay (trừ sân bay chuyên dùng); thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành trong việc góp ý kiến đối với dự án xây dựng công
trình cảng hàng không, sân bay theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
quyết định đưa vào khai thác, ngừng khai thác công trình hàng không theo quy định
của pháp luật.
c)
Quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay (trừ sân bay
chuyên dùng); công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay, cấp sân bay và thông
số kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay; công bố năng lực khai thác của cảng
hàng không, sân bay; tổ chức quản lý sử dụng đất cảng hàng không, sân bay theo
quy định của pháp luật;
d)
Chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng
không, sân bay; chỉ đạo bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước làm
việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay; chỉ đạo, hướng dẫn Cảng vụ hàng
không thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công theo quy
định;
đ)
Phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan có thẩm quyền quản lý khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay;
e)
Chỉ đạo việc thiết lập, bảo vệ, duy trì chất lượng hệ thống thông tin bảo đảm
hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay; việc nối mạng dữ liệu tại cảng
hàng không, sân bay; quản lý số liệu thống kê về lưu lượng chuyến bay, hành khách,
hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay;
g)
Quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
8. Về
quản lý vận chuyển hàng không và hàng không chung:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải chính sách phát triển vận chuyển hàng
không và hàng không chung; tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển thị trường
vận chuyển hàng không;
b)
Thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép
kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung; đề nghị
Bộ Giao thông vận tải hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy
phép kinh doanh hàng không chung; tổ chức đăng ký Điều lệ vận chuyển của các
hãng hàng không theo quy định;
c)
Trình Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam khai thác đường
bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng;
d) Cấp,
cấp lại, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục
đích thương mại;
đ) Cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, văn phòng bán vé cho
hãng hàng không nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ
cấp;
e) Tổ
chức cấp, thu hồi, điều chỉnh quyền vận chuyển hàng không; phê duyệt các hợp đồng
hợp tác liên quan đến quyền vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung;
chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
9. Về
quản lý tàu bay và khai thác tàu bay:
a)
Quản lý giao dịch bảo đảm đối với tàu bay theo quy định của pháp luật;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thiết kế, sản xuất, thử nghiệm tàu bay, trang
bị, thiết bị lắp trên tàu bay.
10.
Về quản lý hoạt động bay:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải phương án thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ,
công bố đường hàng không; vùng trời sân bay; vùng trời cho hoạt động hàng không
chung; vùng thông báo bay đề nghị Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế giao Việt
Nam quản lý;
b)
Thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải đề án thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; hướng dẫn, chỉ đạo việc thiết lập
cơ sở, hệ thống thiết bị kỹ thuật và công tác cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay;
c)
Quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay, vùng trời
cho hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam, vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý; cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay hàng không dân dụng và ban
hành, phối hợp ban hành phương thức bay tại sân bay, quy chế bay trong khu vực
sân bay theo quy định;
d)
Thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ, công bố, phân công khu vực trách nhiệm của cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; công bố hoặc thông báo khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý,
hàng hóa từ tàu bay; công bố các bề mặt giới hạn chướng ngại vậthàng không và
danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động
bay;
đ)
Phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan khác trong
việc tổ chức, sử dụng vùng trời, thiết lập, công bố, quản lý bề mặt giới hạn
chướng ngại vật hàng không và danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể
ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay hàng không dân dụng; phối hợp quản lý
hoạt động bay dân dụng và quân sự, quản lý hoạt động bay đặc biệt, tìm kiếm cứu
nạn, quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không theo quy định.
11.
Về an toàn hàng không:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành chương trình an toàn hàng không
quốc gia, chương trình an toàn đường cất hạ cánh; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện;
b) Tổ
chức cung cấp dịch vụ đọc, kiểm tra và phân tích tham số bay, thiết bị ghi âm
buồng lái của tàu bay cho người khai thác tàu bay;
c) Tổ
chức kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trên phương tiện vận tải đường hàng
không; thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động trên phương tiện vận tải
đường hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
12.
Về an ninh hàng không:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không
Việt Nam, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, Chương
trình đào tạo huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam; tổ chức, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng
không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không;
c)
Phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ
Tài chính và cơ quan có liên quan khác trong việc đánh giá nguy cơ uy hiếp an
ninh hàng không để tính toán mức độ rủi ro đối với hoạt động hàng không dân dụng;
phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng; duy trì trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu
bay;
d)
Thẩm định thiết kế đối với kết cấu hạ tầng hàng không về các yêu cầu, tiêu chuẩn
an ninh hàng không;
đ)
Quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không đối với các đối tượng vi phạm
pháp luật theo quy định;
e) Quyết
định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường theo quy định.
13.
Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc cho Bộ Giao thông vận tải để
Bộ thực hiện chức năng là cơ quan thường trực của Ủy ban An ninh hàng không dân
dụng quốc gia (sau đây gọi tắt là Ủy ban); đảm nhiệm vai trò là Văn phòng Ủy
ban:
a)
Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành thuộc lĩnh vực đảm bảo an ninh hàng không; các vướng mắc phát sinh
giữa các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình thực hiện
các quy định của pháp luật về an ninh hàng không;
b)
Tham mưu, hướng dẫn việc thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và đánh giá rủi ro, mức độ,
nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; điều phối hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục của ngành hàng không dân dụng;
c)
Chuẩn bị chương trình, nội dung, kết luận các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban;
đôn đốc, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
các quyết định, kết luận của Ủy ban; d) Xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác, dự toán kinh phí và các điều
kiện
vật chất cần thiết khác cho hoạt động hàng năm của Ủy ban trình các cấp có thẩm
quyền;
đ)
Báo cáo và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng - Phó Chủ tịch thường trực Ủy
ban trong triển khai thực hiện những nhiệm vụ tại khoản này.
14.
Về bảo vệ môi trường:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền pháp luật về bảo vệ môi trường, sử
dụng năng lượng tiết kiệm, ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí CO2
trong hoạt động hàng không dân dụng;
b) Tổ
chức thực hiện quản lý về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao theo quy định của pháp luật và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
15.
Về phát triển nguồn nhân lực ngành hàng không:
a)
Tham mưu, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành chính sách, biện pháp phát triển
nguồn nhân lực ngành hàng không; theo dõi và đôn đốc thực hiện;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; chủ trì
công tác phối hợp giữa các đơn vị trong ngành hàng không trong việc đào tạo
nhân viên hàng không theo quy định của pháp luật;
c) Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nội bộ cho các đơn vị thuộc Cục.
16.
Về quản lý dự án đầu tư trong lĩnh vực hàng không:
a)
Thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư, nhiệm vụ của chủ đầu tư, nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công tác bảo trì kết cấu hạ tầng hàng
không và dự án đầu tư xây dựng công trình hàng không cụ thể theo phân công, phân
cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
b)
Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng đối với dự
án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư về hàng không dân dụng theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
c) Lập,
trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch thực hiện quy hoạch; giám sát việc thực hiện
đầu tư xây dựng theo quy định về hàng không dân dụng được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
17.
Về giá, phí, lệ phí:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải để Bộ đề nghị Bộ Tài chính quy định mức
phí, lệ phí chuyên ngành hàng không theo quy định;
b)
Thẩm định phương án giá, trình Bộ trưởng quyết định giá dịch vụ trong lĩnh vực
hàng không theo quy định;
c)
Quản lý giá, phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không theo quy định.
18. Về
hợp tác quốc tế:
a)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chương trình, kế hoạch hợp tác
quốc tế về hàng không và tổ chức thực hiện;
b)
Xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải đề xuất việc ký kết hoặc gia nhập các điều
ước quốc tế về hàng không;
c)
Tham gia đàm phán điều ước quốc tế theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng; tổ chức
đàm phán, ký kết thỏa thuận, chương trình hợp tác quốc tế về hàng không theo
quy định;
d) Tổ
chức thực hiện điều ước quốc tế, quy định, nghị quyết, tiêu chuẩn, khuyến cáo
thực hành, hướng dẫn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và các tổ chức
hàng không quốc tế khác mà Việt Nam tham gia; thực hiện các thỏa thuận quốc tế
về hàng không mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập.
19.
Tham gia Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao
thông vận tải.
20.
Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; xây dựng, triển khai chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, dịch vụ
thông tin phục vụ công tác quản lý và khai thác trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
21.
Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị, thực hiện phòng, chống tham nhũng, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
22.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục
tiêu, nội dung chương trình cải cách hành chính của Nhà nước và của Bộ Giao
thông vận tải.
23.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện
chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
24.
Về tài chính, tài sản công:
a)
Quản lý tài chính, tài sản và nguồn ngân sách được giao theo quy định của pháp
luật; được sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nguồn thu phí của Cảng
vụ hàng không, nguồn thu từ phí, lệ phí và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật;
b) Cục
Hàng không Việt Nam được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù theo quy định của cấp
có thẩm quyền;
c) Tổ
chức thực hiện việc thu, nộp, điều chuyển các khoản phí, lệ phí và quản lý, sử
dụng nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật.
25.
Là cơ quan kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các
Cảng vụ hàng không tại các cảng hàng không, sân bay trên cả nước.
26.
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
27.
Được trực tiếp quan hệ với các cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
28.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao và theo quy định của
pháp luật./.
Từ động lực của chuyển đổi số tới cam kết với cộng đồng quốc tế về chuyển đổi xanh…