Quy định của Bộ Chính trị về kỷ luật đảng viên vi phạm công tác trong lãnh đạo, quản lý, điều hành

Thứ Ba, 12/07/2022 - 08:37 GMT+7

Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 6/7/2022, đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành Quy định số 69-QÐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

Trong đó, Điều 32, Quyết định số 69-QÐ/TW đã quy định cụ thể về kỷ luật đảng viên vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành.

 

Các trường hợp kỷ luật khiển trách

Cụ thể, Khoản 1, Điều 31 quy định đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

 

Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở;

 

Không phổ biến kịp thời, chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình;

 

Thiếu kiểm tra, đôn đốc thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết định sai;

 

Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không cụ thể, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm;

 

Cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không kịp thời chỉ đạo hoặc giải quyết để xảy ra đơn, thư tố cáo, khiếu nại vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, đơn vị;

 

Có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi phát hiện đảng viên thuộc diện cơ quan, cấp mình quản lý vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

 

Chỉ đạo, thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xảy ra sai phạm bị kỷ luật trong lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phụ trách;

Tổ chức đoàn đi công tác trong nước và ngoài nước không có mục đích chính đáng, không đúng thành phần, thời gian và nội dung, yêu cầu công việc.

 

Các trường hợp bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức

Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều 31 như đã nêu trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

 

Thiếu kiểm tra, không phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ trách;

 

Chỉ đạo, thực hiện trái quy định của Đảng, Nhà nước hoặc không rõ, không cụ thể, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Đảng, Nhà nước; tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái quy định của Đảng, Nhà nước;

 

Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý đề đơn vị mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm pháp luật, quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác;

 

Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không giải quyết kịp thời những khuyết điểm, yếu kém ở địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực mình phụ trách dẫn đến có nhiều sai phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài;

 

Bố trí để vợ (chồng), bố, mẹ, con đẻ, con rể, con dâu, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) của mình hoặc người khác giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm công việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách trái quy định của Đảng, Nhà nước;

 

Để cấp phó, người đại diện hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định của Đảng, Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ gây hậu quả nghiêm trọng.

 

Các trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ

Trường hợp vi phạm quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm bị xử lý về hình sự;

 

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách;

 

Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

 

Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc làm trái quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng tiền, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động.

 

Quyết  định 69-QĐ/TW có hiệu lực từ ngày ký (06/7/2022) và thay thế Quy định số 07-QĐi/TW ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm; Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm./.

Ý KIẾN BẠN ĐỌC
Vui lòng điền Họ và tên Gửi bình luận
Cùng chuyên mục
Liên kết website