Theo đó, việc thực hiện giải trình phải theo nguyên tắc: đảm bảo công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời và đúng thẩm quyền; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Người yêu cầu giải trình có quyền và nghĩa vụ tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình; được rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải trình; được nhận văn bản giải trình của cơ quan có trách nhiệm giải trình; thực hiện các trình tự, thủ tục yêu cầu về giải trình, trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ yêu cầu về nội dung giải trình; cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến yêu cầu giải trình.
Đối với người giải trình có quyền yêu cầu người yêu cầu giải trình thực hiện đúng thủ tục, trình tự, bổ sung hoặc đính chính các thông tin trong văn bản giải trình nhằm làm rõ, chính xác và đầy đủ hơn nội dung giải trình, từ chối giải trình trong trường hợp người yêu cầu giải trình có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự nhân phẩm hoặc người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không kiểm soát được do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích khác.
Việc yêu cầu giải trình được thực hiện bằng văn bản hoặc trực tiếp tại cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải trình. Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải trình với thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày gia hạn và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2013 ./.