Theo đó, các giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch bao gồm việc quản lý thực hiện đúng quy hoạch mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý thực hiện đúng quy hoạch chi tiết các cảng hàng không, sân bay, thường xuyên đánh giá việc thực hiện quy hoạch chi tiết. Cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cảng hàng không, sân bay; quản lý thực hiện đúng kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu (CNS/ATM) hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2339/QĐ- BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ GTVT.
Đến năm 2015, xây dựng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đến năm 2020 xây dựng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, cảng hàng không quốc tế Phú Bài, cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, Cảng hàng không Cát Bi, Cảng hàng không Chu Lai và mở rộng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Đối với các giải pháp về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, Đề án đã nêu 12 giải pháp cần thực hiện.
Về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 83/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay; nghiên cứu sửa đổi Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (trong đó sửa đổi quy định về việc cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo hướng giấy phép có thời hạn); Triển khai thực hiện Thông tư số 22/2013/TT-BGTVT ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ GTVT quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng; hoàn thiện lại hệ thống văn bản quy định về người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Đối với việc thực hiện việc phân cấp quản lý khai thác đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay, định hướng đến năm 2020, nghiên cứu phân loại các cảng hàng không, sân bay thành hai loại: Cảng hàng không loại 1 là các cảng hàng không quốc tế lớn, giữ vai trò làm cửa ngõ quan trọng của quốc gia và Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc quản lý, khai thác (Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Long Thành); cảng hàng không có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng (Nà Sản, Thọ Xuân, Cam Ranh). Cảng hàng không loại 2 bao gồm các cảng hàng không, sân bay còn lại và thực hiện xã hội hóa việc quản lý, khai thác thông qua cổ phần hóa hoặc giao cho nhà đầu tư quản lý, khai thác.
Một số nội dung khác cũng được nêu ra trong Đề án như: xây dựng tiêu chuẩn về người khai thác cảng hàng không, sân bay; xây dựng lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO); xây dựng đề án tin học hóa công tác quản lý kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; nghiên cứu cơ chế quản lý dịch vụ phi hàng không tại các cảng hàng không, sân bay, các quy định, chính sách khuyến khích các hãng không để tàu bay qua đêm tại các cảng hàng không khác ngoài Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp các dịch vụ hàng không tại từng cảng hàng không đảm bảo tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không./.