Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Thông tư quy định về bảo trì công trình hàng không phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi công trình hàng không khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được tổ chức quản lý bảo trì.
Bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện theo kế hoạch và tuân thủ các quy trình bảo trì, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tể - kỹ thuật có liên quan.
Nội dung bảo trì công trình hàng không bao gồm: kiểm tra công trình hàng không theo quy định trong tài liệu khai thác công trình; quan trắc công trình hàng không theo hồ sơ thiết kế công trình; bảo dưỡng công trình hàng không thường xuyên, định kỳ theo quy định trong tài liệu khai thác công trình; kiểm định chất lượng công trình hàng không; Sửa chữa công trình hàng không theo định kỳ hoặc sửa chữa đột xuất.
Tài liệu phục vụ bảo trì công trình hàng không bao gồm: Hồ sơ hoàn công công trình hàng không; tài liệu khai thác công trình hàng không; sổ theo dõi quá trình vận hành, khai thác công trình hàng không; lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình hàng không; quy trình bảo trì công trình hàng không; quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì cồng trình hàng không, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo trì công trình hàng không; hồ sơ, tài liệu kiểm tra, kiểm định chất lượng, quan trắc, bảo dưỡng, sửa chữa công trình hàng không; các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công trình hàng không.
Ngoài các nội dung nêu trên, Thông tư cũng quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác bảo trì công trình hàng không; quy trình bảo trì hàng không; kế hoạch bảo trì công trình hàng không; yêu cầu đối với việc lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng không; yêu cầu và danh mục công trình, bộ phận công trình bắt buộc quan trắc; xử lý công trình hàng không hết tuổi thọ thiết kế; xử lý công trình, bộ phận công trình hàng không không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng; quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình….
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013./.