Thông tư bao gồm 12 điều quy định về cơ quan cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam; Trách nhiệm của cơ quan cấp phép bay, thủ tục cấp phép bay cho chuyến bay hoạt động tại Việt Nam bao gồm chuyến bay thường lệ, không thường lệ đến và đi từ lãnh thổ Việt Nam, chuyến bay thường lệ, không thường lệ qua vùng trời Việt Nam; Thủ tục nhận thông báo bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý; Việc lập và triển khai kế hoạch hoạt động bay.
Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ quy định về hoạt động bay.
Người đề nghị cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử, fax hoặc AFTN đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp phép bay (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư); sơ đồ bay đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung; Bản sao văn bản xác nhận của nhà chức trách hàng không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay về khả năng thực hiện chuyến bay an toàn (Special flight permit or Ferry flight permit) trong trường hợp tàu bay có chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực.
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2011 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay.
Đối với chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không chung, chuyến bay vận chuyển thương mại trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay, trước khi đề nghị cấp phép bay thì người đề nghị cấp phép bay phải nộp 2 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục HKVN và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ.
Hố sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác gồm: Đơn đề nghị phê duyệt phương án khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; Bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người vận chuyển, người khai thác tàu bay; Báo cáo về khu vực hoạt động, sân bay hoặc bãi đáp ngoài sân bay; Sơ đồ bay; Phương thức bay; Báo cáo về hiệp đồng cung cấp dịch vụ không lưu; Báo cáo về tần suất bay; Phương án bảo đảm an toàn, an ninh hàng không cho các chuyến bay.
Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của Việt Nam, người khai thác tàu bay phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép bay chuyển sân theo quy định của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Ngoài ra, nội dung về các địa chỉ triển khai phép bay, thủ tục nhận thông báo bay, trách nhiệm của cơ quan cấp phép bay, thủ tục nhận thông báo bay và chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với chuyến bay bay qua, bay trong vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý; việc lập và triển khai kế hoạch hoạt động bay được quy định cụ thể tại Thông tư.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2012 và bãi bỏ khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 1 Thông tư số 16/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2009/TT-BGTT ngày 28/10/2009 của Bộ GTVT quy định về vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung ./.