Với tên gọi đầy đủ là Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là AIRPORTS CORPORATION OF VIET NAM, tên gọi viết tắt là ACV, Công ty mẹ -Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) được thành lập tại Quyết định số 238/QĐ-BGTVT ngày 08/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Với 21 chi nhánh- đơn vị hạch toán phục thuộc Tổng công ty; 08 công ty con và 02 công ty liên kết, Tổng công ty có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ; trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết; quản lý, chỉ đạo, chi phối các công ty con, công ty liên kết theo tỷ lệ chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ; Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con và công ty liên kết trong phạm vi số vốn do Tổng công ty đầu tư; Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; Trách nhiệm kế thừa các quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ hợp pháp của Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, Tổng công ty Cảng hàng không miền Trung và Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam tại thời điểm chuyển đổi và trong suốt quá trình hoạt động. Riêng đối với tổ hợp công ty mẹ - công ty con không có tư cách pháp nhân.
Mục tiêu hoạt động của Tổng công ty là: Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và vốn của Tổng công ty đầu tư tại các doanh nghiệp khác; Hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao; Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của Tổng công ty, các công ty con và công ty liên kết; Phát triển Tổng công ty là doanh nghiệp kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh đa ngành, trong đó, đầu tư, xây dựng, quản lý khai thác cảng hàng không - sân bay là ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; là một nòng cốt để ngành công nghiệp hàng không Việt Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh an toàn hàng không, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là: Đầu tư, quản lý vốn đầu tư, trực tiếp sản xuất kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay; Đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của Cảng hàng không sân bay;Cung ứng dịch vụ bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;Cung ứng dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng không và trang thiết bị kỹ thuật khác; cung ứng các dịch vụ kỹ thuật, công nghệ trong nước và nước ngoài; Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa, dịch vụ thương mại, bán hàng miễn thuế; các dịch vụ phục vụ sân đỗ máy bay tại các cảng hàng không, sân bay và các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không sân bay; Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa; kho hàng hóa; giao nhận hàng hóa; Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị hàng không; Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không, các công ty vận tải, du lịch, các nhà sản xuất cung ứng tàu bay, vật tư, phụ tùng, thiết bị chuyên ngành hàng không; Cung ứng xăng dầu hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn và các chất lỏng chuyên dùng) và xăng dầu khác tại cảng hàng không, sân bay; Xây dựng, tư vấn xây dựng, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các công trình xây dựng, các trang thiết bị điện, điện tử, cơ khí chuyên ngành, công trình dân dụng; Đào tạo, cung ứng nhân lực ngành hàng không, xuất khẩu lao động;Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ; Đầu tư ra nước ngoài; mua bán doanh nghiệp; góp vốn, mua cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần theo quy định của pháp luật; Đầu tư tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Với vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là: 14.693.445.000.000 đồng (Mười bốn ngàn sáu trăm chín mươi ba tỷ, bốn trăm bốn mươi lăm triệu đồng), Tổng công ty có thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo quy định, hình thức tăng và mức tăng do Chủ sở hữu quyết định. Khi tăng vốn điều lệ, Tổng công ty đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Thời hạn hoạt động của Tổng công ty là 50 năm, trừ trường hợp kéo dài thêm thời gian hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Chủ sở hữu.Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo quy định của pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty phải là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
Tổng Công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nên cơ cấu tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành giám sát của Tổng công ty gồm: Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc;Các Phó Tổng giám đốc;Kế toán trưởng;Bộ máy giúp việc và Ban Kiểm soát nội bộ.
Các nội dung về quyền của Chủ sở hữu- Bộ GTVT với Tổng Công ty, nội dung Hạn chế đối với quyền của Chủ sở hữu, Nội dung quản lý, giám sát của Chủ sở hữu được quy định tại Chương II (Điều 10 đến Điều 14) của Điều lệ. Về quyền và nghĩa vụ về vốn và tài sản, Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động quản lý kinh doanh, quyền và nghĩa vụ về tài chính, quyền và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích được quy định cụ thể tại Chương III (từ Điều 15 đến Điều 18) của Điều lệ.
Chiếm phần lớn bố cục của Điều lệ là các nội dung quy định tại Chương IV (bao gồm 22 điều) điều chỉnh các vấn đề cơ bản nhất trong hoạt động quản lý và điều hành của Tổng công ty. Đó là các nội dung về Hội đồng thành viên (từ Điều 20 đến Điều 26); Kiểm soát viên (Điều 27, Điều 28); Tổng giám đốc (từ Điều 29 đến Điều 32); Nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Điều 33, Điều 34, Điều 35); Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng (Điều 39, Điều 40); Người lao động tham gia quản lý Tổng Công ty (Điều 41, Điều 42).
Ngoài ra, Điều lệ cũng dành ra 10 Điều tại Chương V để quy định về quan hệ của Tổng công ty với đơn vị phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết và công ty tự nguyện tham gia liên kết với Tổng công ty; Quản lý vốn do Tổng công ty đầu tư ở doanh nghiệp khác.
Tại các Chương VI, VII, VIII, IX (từ Điều 54 đến Điều 66) của Điều lệ là các quy định về cơ chế hoạt động tài chính và quản lý lao động, tiền lương thu nhập của Tổng Công ty; Tổ chức lại, giải thể, phá sản Tổng công ty; Chế độ thông tin báo cáo; Giải quyết tranh chấp và sửa đổi Điều lệ Tổng công ty.
Bản Điều lệ tạm thời này gồm 11 chương, 67 điều, được áp dụng cho Công ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam. Trong thời hạn 01 (một) năm, Hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm căn cứ kết quả hoạt động, cập nhật các quy định mới của Nhà nước, trình Chủ sở hữu phê duyệt Điều lệ chính thức của Tổng công ty. Tất cả các đơn vị và cá nhân thuộc Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
Các đơn vị phụ thuộc, công ty con, công ty liên kết của Tổng công ty căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, công ty con, công ty liên kết của Tổng công ty không được trái với Điều lệ. Trong trường hợp các quy định của pháp luật hiện hành thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với những quy định tại Điều lệ này thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều lệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2012 ./.