Theo đó, mức trần khung giá cước theo 5 nhóm cự ly vận chuyển. Nhóm I có khoảng cách dưới 500km có mức giá vé tối đa là 1.700.000đ/01 vé (một chiều); nhóm II có khoảng cách từ 500km đến dưới 850km có mức giá tối đa là 2.250.000/01vé (một chiều); nhóm III có khoảng cách từ 850km đến dưới 1000km có mức giá tối đa là 2.890.000/01vé (một chiều); nhóm IV có khoảng cách từ 1000km đến dưới 1.280km có mức giá tối đa là 3.400.000/01vé (một chiều) và mức V từ 1.280 km trở lên có mức giá tối đa là 4.000.000đ/01 vé (một chiều).
Các hãng hàng không quy định giá cước cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé với cấu trúc tối thiểu 7 mức giá cho mỗi đường bay và thực hiện đầy đủ kê khai mức giá cụ thể theo quy định tại Thông tư liên tịch số 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT năm 2008 và Thông tư liên tịch số 43/2011/TTLT/BTC-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 103/2008/TTLT-BTC-BGTVT của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải.
Trước mắt, việc kê khai giá lần đầu của các hãng hàng không theo mức trần khung giá cước nêu trên không vượt quá các mức: 1.700.000đ, 1.940.000đ, 2.580.000đ, 2.720.000đ và 3.430.000 đ tương ứng với 5 nhóm cự ly vận chuyển như đã nêu trên.
Ngoài ra, Cục HKVN cũng công bố danh mục các đường bay nội địa theo nhóm cự ly. Khoảng cách đường bay được xác định theo cự ly bay thông dụng bao gồm cự ly bay lấy độ cao, bay vòng nhập vào đường hàng không, bay trên đường hàng không, giảm độ cao, bay vòng tiếp cận hạ cánh.
Trường hợp mở đường bay mới chưa được quy định trong nhóm cự ly bay, thì Hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục HKVN xem xét, quy định bổ sung nhóm cự ly bay thông dụng trước thời điểm Hãng kê khai giá với cơ quan nhà nước.
Cục HKVN yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, báo cáo về Cục HKVN để phối hợp giải quyết./.