Đối tượng, điều kiện mua hàng miễn thuế tại sân bay

Thứ Tư, 06/11/2013 - 13:38 GMT+7

 Đó là nội dung mới được quy định tại Thông tư 148/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 10 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


Theo đó, đối tượngmua hàng miễn thuế tại sân bay là người xuất cảnh, quá cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế cửa khẩu xuất cảnh, hoặc trên tàu bay quy định tại điểm a, b, khoản 1, khoản 2, Điều 5 và khoản 1, Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg.


alt image
 
Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng đề nghị người mua hàng xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay (Boarding pass), và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin như: họ và tên người mua hàng đúng theo hộ chiếu/giấy thông hành; số của hộ chiếu hoặc số giấy thông hành; số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không; tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng, trị giá.

Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII của Thông tư này.

Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, thương nhân phải kê khai trên chương trình phầm mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế các nội dung gồm: Họ tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị giá.

Đối với đối tượng là người nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế sân bay quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg thì khi bán hàng, nhân viên bán hàng thực hiện đầy đủ các công việc nêu tại khoản 1, 2 Điều 8 của Thông tư này, đồng thời sao chụp hộ chiếu (trang có ảnh và trang đóng dấu nhập cảnh của công an cửa khẩu) hoặc Thẻ lên tàu bay (Boarding pass).
Đối với khách mua hàng miễn thuế vượt quá định lượng tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại Điều 5, 6 của Nghị định số 66/2002/NĐ-CP, thông báo với bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập để thực hiện thu thuế theo quy định. Khi thông báo, xuất trình 02 Phiếu thông báo (theo Mẫu số 03/PTBHVĐM – Phiếu thông báo bán hàng vượt định mức) và nhận lại 01 Phiếu thông báo được công chức hải quan tại cửa khẩu nhập ký tên, đóng dấu.

Người mua hàng miễn thuế khi mua hàng miễn thuế có trách nhiệm xuất trình, cung cấp những thông tin có liên quan theo quy định tại Chương IV của Thông tư này khi mua hàng miễn thuế, không được cho người khác sử dụng hộ chiếu, tiêu chuẩn miễn thuế của mình và phải kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan đối với phần vượt quá định mức được miễn thuế được quy định tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng12 năm 2013. Bãi bỏ Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 2 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Đối với tờ khai đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính cho đến khi hoàn thành việc thanh khoản./.