Theo đó, Thông tư này hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay tại Cục Hàng không Việt Nam và đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực.
Các trường hợp đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay và đăng ký thế chấp tàu biển được thực hiện theo quy định tại Thông tư này gồm:Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; thế chấp tàu biển;Thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển đã đăng ký;Sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển;Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển trong trường hợp đã đăng ký cầm cố, thế chấp;Xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển.
Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin kê khai hồ sơ đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin. Việc cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai của người yêu cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký, các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký và phù hợp với thông tin được lưu giữ trong Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam hoặc Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực.
Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP).
Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực có trách nhiệm bảo đảm nội dung đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển phù hợp với thông tin trong Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam hoặc Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực; Cung cấp chính xác thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được lưu trữ trong Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam hoặc Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực.
Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải về công tác đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển(đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau).
Các nội dung kê khai thông tin về các bên trong Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp; Thời điểm đăng ký, thời hạn có hiệu lực cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển; Tài liệu, hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thủ tục đăng ký, thay đổi đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay đã đăng ký ; Hồ sơ, thủ tục sửa chữa sai sót về đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Hồ sơ, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay trong trường hợp đã cầm cố, thế chấp; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Lưu hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay cùng các phụ lục có liên quan được quy định cụ thể tại Thông tư.
Nội dung chi tiết của văn bản xem tại mục “hệ thống văn bản”./.