Chiều ngày 10/12, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi), với 441/447 tổng số đại biểu quốc hội có mặt tán thành.
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi) gồm 11 chương, 107 điều, gồm các nội dung về tàu bay, cảng hàng không, hoạt động bay, vận tải hàng không và hàng không chung, an toàn hàng không, trách nhiệm dân sự, nhân viên hàng không, an ninh hàng không, quản lý nhà nước về hàng không dân dụng...
Đáng chú ý là chính sách huy động tối đa các nguồn lực, đa dạng hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì trong hàng không dân dụng để phát triển cảng hàng không hiện đại, kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Hỗ trợ đầu tư, phát triển hàng không dân dụng tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biển đảo.
Hỗ trợ phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam, công nghiệp phụ trợ hàng không; khuyến khích nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng không dân dụng; nghiên cứu phát triển vận tải hàng không tầm thấp.
Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai đối với hoạt động đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, phân phối và sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững, đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng nhiên liệu hàng không bền vững…

Ngoài ra, Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng là đưa thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay; cố ý làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang thiết bị, đài, trạm thông tin bảo đảm hoạt động bay, các trang thiết bị khác tại cảng hàng không, các hệ thống, thiết bị phục vụ bảo đảm hoạt động bay nằm ngoài cảng hàng không hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại sân bay.
Tự ý thay đổi, thay thế, lắp thêm hoặc tháo bỏ thiết bị, tự ý tắt hoặc thay đổi thông tin cài đặt trong các thiết bị thông tin liên lạc gây cản trở hoạt động hàng không.
Xây dựng các công trình, lắp đặt các trang thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang thiết bị tại cảng hàng không; hoạt động gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải trong khu vực cảng hàng không, khu vực lân cận cảng hàng không ảnh hưởng đến an toàn khai thác tại cảng hàng không.
Lắp đặt, sử dụng các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể trong khu vực cảng hàng không hoặc khu vực lân cận cảng hàng không làm ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không hoặc việc nhận biết cảng hàng không.
Nuôi, thả động vật trong khu vực cảng hàng không; đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không và khu vực hạn chế trái quy định.
Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không…
Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác trong tàu bay; làm hư hỏng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay.
Tiết lộ trái phép thông tin hành khách, người sử dụng dịch vụ vận tải hàng không; mua, bán, cho, nhận quyền vận chuyển hàng không; sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với doanh nghiệp hàng không khác.
Ghi chép giả mạo, làm giả, cố tình làm sai lệch hồ sơ bảo dưỡng, khai thác tàu bay, huấn luyện nhân viên hàng không; nhân viên hàng không thực hiện nhiệm vụ mà trong cơ thể có nồng độ cồn hoặc các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
Sử dụng thiết bị bay không người lái trái phép tại cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không; cố ý che giấu, không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay…
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026./.