Phát triển dịch vụ vận tải hàng không trên 5 trụ cột chiến lược

Thứ Năm, 13/11/2025 - 11:04 GMT+7

Năm trụ cột chiến lược: Hạ tầng, Chuyển đổi số, Năng lực doanh nghiệp, Nhân lực chất lượng cao và Thể chế bền vững - đó là định hướng phát triển dịch vụ vận tải hàng không trong giai đoạn tiếp theo (đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050) vừa được Cục HKVN báo cáo Thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản báo cáo Thứ trưởng Bộ Xây dựng đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 318).


Thúc đẩy hội nhập quốc tế và hiện đại hóa ngành hàng không Việt Nam 

Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản báo cáo Bộ Xây dựng đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 318)


Theo đó, thực hiện Chiến lược dịch vụ vận tải hàng không theo Quyết định số 318, thời gian qua, hạ tầng hàng không được đầu tư đồng bộ, hiện đại, tập trung trọng điểm, sử dụng hiệu quả nguồn lực, tạo hiệu ứng lan tỏa và thúc đẩy liên kết vùng, miền và quốc tế.

Cục HKVN đã hoàn thành, trình phê duyệt các quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không trên toàn quốc. Việt Nam duy trì chỉ số thực hiện hiệu quả về an toàn hàng không ở mức cao 78,14% (thanh sát của ICAO tháng 5 năm 2024), vượt xa mức trung bình toàn cầu.

Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không Việt Nam có 22 cảng hàng không đang khai thác và 1 cảng đang hoàn thiện – Cảng HKQT Long Thành. Các cảng được bố trí dọc trục Bắc - Nam, vận hành theo mô hình trục - nan và đều đạt tiêu chuẩn ICAO. Trong đó 19/22 cảng đạt cấp 4C, 4D, 4E và 3/22 đạt cấp 3C.


Quy mô đội tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam đã đạt đượcchỉ tiêu theo định hướng trong Chiến lược tại Quyết định số 318 (đến năm 2020,tổng số tàu bay dự kiến khoảng 190-210 chiếc). Tuy có phần sụt giảm trongmột số năm tiếp theo do nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng đến nay,số lượng tàu bay của các hãng đã tăng trở lại, đạt khoảng 220 tàu bay (tháng9/2025) và đang tiếp tục được bổ sung. Đến tháng 9/2025, Việt Nam có 6 hãng hàng không: Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Vietjet Air, Bamboo Airways, Vietravel Airlines và Sun PhuQuoc Airways với nhiều dòng tàu bay hiện đại.

 

Đến nay, Việt Nam đã ký kết 76 hiệp định và thỏa thuận hàng không song phương, đa phương, mở cơ sở pháp lý cho việc thiết lập, mở rộng mạng đường bay quốc tế. Nhờ chính sách mở cửa bầu trời và tự do hóa vận tải, hơn 70 hãng hàng không quốc tế từ khắp các châu lục đã hiện diện tại Việt Nam, trong đó có nhiều hãng hàng đầu thế giới, cùng với các hãng hàng không Việt Nam khai thác mạng đường bay quốc tế kết nối đến hầu khắp các thị trường trên thế giới, như Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Trung Quốc, Nam Á, Trung Á, Nga, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Phi.


Đối với việc xã hội hóa đầu tư kinh doanh, trong hoạt động về đầu tư xây dựng hạ tầng, chính sách thu hút đầu tư tư nhân đã được triển khai. Tuy nhiên số lượng dự án thực hiện còn khiêm tốn. Trong hoạt động về kinh doanh vận tải hàng không, kết quả thực hiện giai đoạn vừa qua đã đạt được những thành tựu, với sự tham gia đầu tư và đang dần từng bước chiếm thị phần cao của các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh hàng không; dù vậy, hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá vẫn đang là khoảng trống cần được sớm lấp đầy, triển khai để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong thời gian tới.


Ngoài ra, sự hình thành, tham gia và phát triển của các doanh nghiệp vận tải hàng không cùng các bước đi trong chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong các khâu của dây chuyền hàng không (A-CDM, VNeID) đã giúp tối ưu hóa khai thác vận tải hàng không, mang đến những cơ hội và điều kiện trải nghiệm tốt hơn cho các hành khách khi sử dụng dịch vụ.

 

Điều này không chỉ nâng cao vị thế ngành hàng không của Việt Nam trên trường quốc tế, mà còn là động để mỗi bộ phận trong dây chuyền hàng không trong nước tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, duy trì để hoàn thiện và phấn đấu những kết quả cao hơn.



Định hướng phát triển ngành hàng không Việt Nam xây dựng trên 5 trụ cột chiến lược

Trong giai đoạn tiếp theo (đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050), định hướng phát triển ngành hàng không Việt Nam xây dựng trên 5 trụ cột chiến lược: Hạ tầng, Chuyển đổi số, Năng lực doanh nghiệp, Nhân lực chất lượng cao, và Thể chế bền vững.

Mục tiêu đến năm 2035, về vị thế, phấn đấu đưa hàng không trở thành ngành kinh tế chiến lược, có năng lực cạnh tranh trong top đầu khu vực Đông Nam Á; duy trì nhịp tăng trưởng thị trường trong dài hạn.

Về quy mô, từng bước bổ sung, tăng cường hợp lý đội tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam đạt mức 300-320 chiếc, bao gồm cả tàu bay chở hàng chuyên dụng.

Về công nghệ, thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong công tác quản lý nhà nước và khai thác hoạt động hàng không dân dụng; áp dụng và thực hiện lộ trình sử dụng Nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) để hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0 (Net-Zero) vào năm 2050.


Tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng hai Trung tâm trung chuyển Hàng không quốc tế tại vùng Thủ đô và vùng Tp. Hồ Chí Minh, hình thành Hub trung chuyển quốc tế, đủ sức cạnh tranh và thu hút trong khu vực; phấn đấu 97% dân số tiếp cận cảng hàng không trong bán kính 100km, với hạ tầng hiện đại, thông minh, an toàn và thân thiện môi trường.




Năm giải pháp trọng tâm

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Cục HKVN đã đưa ra 5 giải pháp trọng tâm

Hoàn thiện thể chế và chính sách, thu hút đầu tư

Khẩn trương hoàn thiện Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (thay thế) và các văn bản dưới luật để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt trong việc đầu tư hạ tầng cốt lõi, tháo gỡ vướng mắc về đất đai và khai thác tài sản hạ tầng hàng không, khuyến khích sự tham gia đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực hàng không. Đây là cơ sở để hình thành một hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch để thu hút nguồn lực xã hội.

Nâng cao chất lượng quy hoạch cảng hàng không, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không quốc gia dài hạn, có tầm nhìn chiến lược, tích hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước và các vùng.

Triển khai phân cấp cho chính quyền địa phương trong việc quản lý một số hoạt động khai thác, quản lý vận tải hàng không, lập quy hoạch và phê duyệt đầu tư các dự án phù hợp đặc thù từng địa phương.


Phát triển hạ tầng đồng bộ và vận tải đa phương thức

Đẩy nhanh đầu tư: tập trung nguồn lực quốc gia để hoàn thành dứt điểm các dự án hạ tầng quan trọng (Long Thành, Gia Bình) nhằm giải quyết căn bản tình trạng quá tải;

Triển khai quy hoạch chi tiết cho từng cảng hàng không, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch, tính đồng bộ giữa quy hoạch cảng hàng không và các quy hoạch liên quan (giao thông kết nối, phát triển đô thị...); thực hiện đánh giá tác động kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng - an ninh của quy hoạch một cách đầy đủ và khách quan; nâng cao tính chính xác, bao quát của số liệu dự báo nhu cầu vận tải; tổ chức tham vấn ý kiến rộng rãi của cộng đồng, các tổ chức và doanh nghiệp liên quan trong quá trình lập quy hoạch; thiết lập cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả việc thực hiện quy hoạch, kịp thời điều chỉnh và bổ sung khi cần thiết;

Kết nối vận tải hàng không và các phương thức vận tải khác: xây dựng hệ thống giao thông kết nối liên thông đa phương thức (đường sắt, đường bộ đường cao tốc, đường thuỷ) đến các cảng hàng không chính; nghiên cứu, phát triển mô hình “Thành phố sân bay” gắn liền với các trung tâm logistics, thương mại để tối ưu hóa chuỗi giá trị và giảm chi phí logistics.


Thúc đẩy chuyển đổi xanh và ứng dụng công nghệ

Xây dựng lộ trình quốc gia về sử dụng SAF, khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ SAF thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, trợ giá; Áp dụng các cơ chế thị trường về phát thải (CORSIA);

Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại (phầm mềm, AI, Big Data…) vào quản lý điều hành bay và điều phối giờ hạ cất cánh để tăng cường hiệu suất khai thác, giảm thiểu chậm hủy chuyến, tạo thuận lợi và góp phần nâng cao chất lượng trải nghiệm cho hành khách;

Ứng dụng các công nghệ như GIS (hệ thống thông tin địa lý), mô hình hóa BIM (mô hình thông tin công trình), phân tích dữ liệu lớn... để nâng cao tính chính xác, hiệu quả và khả năng dự báo của quy hoạch;

Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu và ứng dụng các mô hình phát triển cảng hàng không hiện đại, đa năng, kết hợp với các dịch vụ logistics, thương mại, du lịch; các mô hình phục vụ dịch vụ bay tầm thấp...


Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực doanh nghiệp

Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù (đãi ngộ, thu hút) để phát triển và giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn phát triển vận tải hàng không;

Tăng cường nội lực của các hãng hàng không, có chính sách hỗ trợ các hãng hàng không tái cơ cấu tài chính và tăng cường năng lực kỹ thuật (MRO), giảm thiểu sự phụ thuộc vào chuỗi cung ứng nước ngoài; tạo điều kiện và thúc đẩy việc hình thành các đội tàu bay và hãng hàng không chuyên dụng chở hàng;

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch cảng hàng không về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng ứng dụng công nghệ mới. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia vào quá trình lập quy hoạch và tư vấn các giải pháp phát triển Cảng hàng không.


Hội nhập và hợp tác quốc tế

Tăng cường trao đổi, đàm phán Hiệp định, thoả thuận hàng không: tiếp tục đàm phán các hiệp định hàng không, thúc đẩy triển khai lộ trình chính sách “mở cửa bầu trời” phù hợp để tăng cường kết nối quốc tế, đặc biệt là các đường bay xuyên lục địa đến thị trường tiềm năng (Đông Bắc Á, châu Úc, châu Âu, Bắc Mỹ…);

Hợp tác chuyên môn: đẩy mạnh hợp tác, tích cực tham gia có hiệu quả và phù hợp với năng lực trong các tổ chức hàng không quốc tế (ICAO, IATA) và các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực hàng không để nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ trong quản lý và phát triển thị trường vận tải hàng không./.