Theo đó, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác từ đủ 02 năm đến 05 năm tính từ ngày văn bản giao nhiệm vụ có hiệu lực. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được chuyển đổi vị trí công tác phải chấp hành nghiêm túc quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền.
06 Danh mục các vị trí công tác định kỳ phải chuyển đổi gồm:
- Vị trí công tác liên quan đến quản lý ngân sách, tài sản trong cơ quan, đơn vị;
- Vị trí công tác trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực tổ chức cán bộ;
- Vị trí công tác trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
- Vị trí công tác trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực xây dựng, giao thông, đầu tư;
- Vị trí công tác trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo;
- Vị trí công tác trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
Bộ trưởng yêu cầu các cơ quan, đơn vị căn cứ Quyết định nêu trên, ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức theo thẩm quyền quản lý.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
Quyết định được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ GTVT và có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 và thay thế Quyết định số 4138/QĐ- BGTVT ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ GTVT.
Nội dung chi tiết, xem tại mục "Văn bản"./.